Cyclophosphamid
Đây là thuốc được sử dụng nhiều nhất trong hóa trị liều cao với tổng liều thường dùng là 5.000 đến 7.000mg/m2 trong 1 đến 4 ngày. Để phòng viêm bàng quang chảy máu cần bù nước và lợi tiểu tích cực và/hoặc dùng mesna. Độc tính ngoài hệ tạo máu giới hạn liều là trên tim mạch và phổi. Đối với tim, độc tính ở các mức độ khác nhau xảy ra ở 25% bệnh nhân. Tổn thương viêm cơ tim xuất huyết xảy ra ngay hoặc trong vài ngày hoặc suy tim và tràn dịch màng tim xảy ra 3-4 tuần sau điều trị. Độc tính với tim trong trường hợp này không có tính tích lũy nên khi bệnh nhân hồi phục vẫn có thể điều trị lại. Độc tính này thường thấy ở bệnh nhân sử dụng liều trên 200mg/kg (>7500mg/m2), trên 50 tuổi, có tiền sử suy tim ứ huyết.
Độc tính với phổi của cyclophosphamid bao gồm tăng sinh các phế bào týp II không điển hình kèm theo xơ hóa. Trên lâm sàng, độc tính xuất hiện 4-6 tuần sau điều trị với triệu chứng khó thở tiến triển, ho, thiếu ô-xy. Trên X-quang có thể thấy những thay đổi mô kẽ. Ngay khi dùng liều cao, cyclophosphamid không có tính loại tủy và tác dụng chống u của thuốc khi dùng đơn chất có hạn chế. Trong ghép tự thân, cyclophosphamid đơn thuần hoặc phối hợp với các yếu tố tăng trưởng tạo máu được dùng để huy động tế bào gốc máu ngoại vi. Trong ghép dị gen, cyclophosphamid được dùng như thuốc ức chế miễn dịch do tác dụng gây độc với lymphô tế bào của nó. Cyclophosphamid bảo tồn các tế bào đầu dòng của tủy, do đó có thể sử dụng liều cao mà không cần thay các tế bào đầu dòng.
Bảng 1. Các thuốc được sử dụng trong hóa trị liều cao
Thuốc |
Liều chuẩn điển hình khi phối hợp |
Liều cao điển hình khi phối hợp |
Các thuốc alkyl hóa
Cydophosphamid 1000mg/m2 7500mg/m2
Ifosfamid 4g/m2 16g/m2
Thiotepa 15mg/m2 800mg/m2
Mechlorethamin 6mg/m2 60mg/m2
Melphalan 16mg/m2 60mg/m2
Chlorambucil 0,4mg/kg 6mg/kg
Busulfan 4mg/ngày 16mg/kg
Carmustin 150mg/m2 450mg/m2
Cispiatin 60mg/m2 165mg/m2
Carboplatin 400mg/m2 1200mg/m2
Các alcaloid thực vật
Etoposid 300mg/m2 2400mg/m2
Teniposid 165mg/m2 600mg/m2
Paclitaxel 175mg/m2 775mg/m2
Các kháng sinh thực vật
Mitoxantron 12mg/m2 75mg/m2
Mitomycin 10mg/m2 90mg/m2
Ifosfamid
Đây là dẫn chất gần gũi với cyclophosphamid được sử dụng ít hơn trong các phác đồ liều cao. Thuốc cần chuyển hóa ở gan để thành chất có hoạt tính. Người ta thường sử dụng liều tổng cộng 8-16g/m2 trong 3-4 ngày. Liều cao hơn sẽ bão hòa các hệ thống hoạt hóa và lượng lớn thuốc có thể bị đào thải nguyên dạng (không có hoạt tính) trong nước tiểu. Thời gian bán thải của thuốc cũng bị kéo dài ở liều cao hơn. Cũng như cyclophosphamid, bồi phụ nhiều nước và dùng mesna giúp phòng viêm bàng quang chảy máu. Mesna được truyền liên tục và cần tiếp tục 6-8 giờ sau liều ifosfamid cuối cùng. Cũng như các thuốc alkyl hóa khác, độc tính của Ifosfamid với hệ tạo máu là chủ yếu. Độc tính với hệ thần kinh trung ương như ngủ gà, lú lẫn, co giật, ngẩn ngơ có thể xảy ra. Độc tính với thận có thể biểu hiện như tình trạng toan chuyển hóa do tích lũy sản phấm chuyển hóa của thuốc gây toan hóa tại ống lượn gần của thận.
Bảng 2. Độc tính ngoài hệ tạo máu giới hạn liều của một số hóa chất khi điều trị liều cao
Độc tính Các thuốc |
Xơ phổi và viêm phổi Carmustin, busulfan, cyclophosphamid
Viêm cơ tim Cyclophosphamid
Độc tính với gan và bệnh tắc tĩnh mạch Carboplatin, mitomycin, carmustin, busulfan
Viêm bàng quang Cyclophosphamid, ifosfamid
Độc tính với thận Cisplatin, ifosfamid, carmustin,
carboplatin, cyclophosphamid
Độc tính với tai Cisplatin, carboplatin
Viêm niêm mạc Thiotepa, melphalan, etoposid, mitorantron, busulfan
Độc tính với hệ thần kinh Mechlorathamin, chlorainbucil, busulfan, carmustin
Bệnh thần kinh ngoại vi Casboplatin, paclitaxel, cisplatin
Thiotepa
Đây là một trong những thuốc alkyl hóa có đường biểu diễn liều đáp ứng dốc nhất và không kháng chéo với cyclophosphamid. Vì vậy, nhiều phác đồ liều cao sử dụng thiotepa. Tổng liều thường dùng của thiotepa là 700-750mg/m2 trong 3 ngày. Thuốc có khả năng qua được hàng rào máu não tốt hơn hầu hết các thuốc alkyl hóa. Suy tủy là độc tính giới hạn liều của thuốc. Viêm niêm mạc miệng và độc tính với hệ thần kinh trung ương chỉ có ở liều rất cao. Thuốc làm tăng nguy cơ bệnh tắc tĩnh mạch gan khi sử dụng với các thuốc có độc tính này.
Carmustin (BCNU)
Carmustin là một nitrosourea có hoạt tính lâm sàng với một số khối u. Do khả năng hòa tan kém, người ta pha thuốc trong dung dịch cồn 10% nên có thể gây hạ huyết áp trong hoặc ngay sau dùng. Thuốc có thể tự thủy phân nên cần sử dụng ngay sau khi pha, tránh ánh sáng và thường được truyền trong 2 giờ.
Tham khảo về thuốc Tagrix điều trị ung thư phổi
Liều thường dùng trong các phác đồ liều cao từ 450 đến 600mg/m2. Độc tính với hệ tạo máu thường muộn và kéo dài, các độc tính khác ngoài hệ tạo máu cũng muộn và có tính tích lũy. Các độc tính này bao gồm tắc tĩnh mạch gan, độc tính với phổi, độc tính với thận và tim. Đặc biệt độc tính với gan và phổi có thể nặng và đe dọa tính mạng.
Busulfan
Busulfan có tác dụng đáng kể trên các tế bào dòng tủy hơn là dòng lymphô và có thể gây bất sản kéo dài. Các độc tính ngoài hệ tạo máu là bệnh tắc tĩnh mạch gan, viêm phổi kẽ xơ hóa và viêm niêm mạc miệng. Busulfan đi vào hệ thần kinh trung ương nhanh, có thể gây co giật. Người ta hay sử dụng phenytoin để dự phòng khi dùng busulfan liều cao. Dược động học khác nhau đáng kể ở từng bệnh nhân. Thường thời gian bán hủy ở người lớn khoảng 3 giờ và trẻ em khoảng 2 giờ. Trong phác đồ liều cao, busulfan được dùng với liều lmg/kg uống cách nhau 6 giờ trong 4 ngày để đạt tổng liều 16mg/kg. Sau này, khi có dạng truyền tĩnh mạch, người ta dùng liều 0,8mg/kg trọng lượng cơ thể lý tưởng hoặc trọng lượng cơ thể điều chỉnh, theo trọng lượng nào thấp hơn, truyền qua tĩnh mạch trung ương cứ 6 giờ một lần trong 4 ngày.
Các thuốc nhóm platin (cisplatin, carboplatin)
Do các độc tính với thận và thần kinh, liều cisplatin chỉ có thể tăng khoảng 2 đến 3 lần. Cisplatin phải được pha trong dung dịch muối clorua để giảm thiểu sự thủy phân. Khi truyền, bù nước và lợi tiểu tích cực để tránh độc tính với ống thận. Hiện tượng dư magiê do cisplatin thường dẫn đến hạ canxi và hạ kali máu thứ phát, do vậy cần thiết phải bù các chất điện giải này trong khi dùng cisplatin. Liều thường dùng trong các phác đồ liều cao từ 150-160mg/m2 trong 3 ngày và người ta cũng đã dùng đến 200mg/m2. Bệnh thần kinh ngoại biên và không nghe được âm thanh tần số cao là tác dụng phụ lâu dài. Độc với thận ít xảy ra nếu lưu ý bù nước và thay đổi liều cho phù hợp khi có bệnh thận kèm theo.
Carboplatin có ít độc với thận và thần kinh hơn cisplatin nên cũng được đưa vào nghiên cứu trong các phác đồ liều cao. Tuy vậy, ức chế tủy, các độc tính với gan, hệ tiêu hoá (viêm niêm mạc miệng và ỉa chảy) lại thường gặp hơn khi dùng liều cao carboplatin. Liều carboplatin với AUC từ 20-28 đã được một số nhà lâm sàng sử dụng trong các phác đồ hoá chất liều cao chuẩn bị cho ghép.
Tác giả bài viết: Dược Sĩ Đỗ Thế Nghĩa, Đại Học Dược Hà Nội, CEO: Mua Thuốc 24h
Tham khảo thêm về: Thuốc Osimert điều trị ung thư phổi
Tham khảo thêm bài viết:
Những dấu hiệu nhận biết răng chết tủy
Áp lực cuộc sống ảnh hưởng đến sức khỏe con người như thế nào